Quy trình nuôi gà thả vườn theo tiêu chuẩn VietGAHP
Quy trình hướng dẫn chăn nuôi gà thịt thả vườn theo tiêu chuẩn VietGahp là bộ tài liệu giúp bà con có thêm kiến thức về chăn nuôi gà sạch, gà thả vườn chất lượng cao nhằm phát triển kinh tế và cung cấp nguồn thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn thực sự cho xã hội… Hướng tới xây dựng chuôi cung ứng sản xuất thịt gà tiêu chuẩn chất lượng cao, xuất khẩu thịt gà ra thị trường Quốc tế.
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN CHĂN NUÔI GÀ THỊT THEO PHƯƠNG THỨC THẢ VƯỜN
A. Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng cho chăn nuôi gà thả vườn ở gia trại và trang trại
B. Chuẩn bị các điều kiện và yêu cầu khi chăn nuôi:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục, phát triển bền vững và có hiệu quả. Các trang trại cần chuẩn bị tốt các điều kiện chăn nuôi như sau
1. Lựa chọn địa điểm
+ Không xây dựng trại ở gần đường giao thông và nơi có đông người sinh hoạt như trường học, khu dân cư, công sở và nơi có nhiều mầm bệnh khó kiểm soát như chợ, khu chế biến sản phẩm chăn nuôi, nơi giết mổ gia súc gia cầm
+ Có đủ diện tích đất để xây dựng khu chuồng nuôi và khu vực phụ trợ gồm nhà ở, kho chứa, nơi vệ sinh trước khi vào chăn nuôi. Hai khu vực này cách xa tối thiểu 15m. Trong khu chuồng nuôi nếu làm nhiều chuồng thì cự ly mỗi chuồng cách nhau tối thiểu 15m, nơi chứa phân và xử lý xác chết đặt ở trong khu chăn nuôi và cách chuồng nuôi tối thiểu 20 – 30m
+ Xung quanh khu vực chăn nuôi phải có tường rào kín ngăn cách với bên ngoài đảm bảo các gia súc khác và người lạ không vào được trong trại
2. Thiết kế chuồng nuôi, vườn thả, khu phụ trợ và các dụng cụ cần thiết
+ Chuồng nuôi làm theo kiểu thông thoáng tự nhiên với kích thước: chiều rộng 6 – 9 m, chiều cao tính từ đầu kèo tới mặt nền chuồng 3 – 3,5m, chiều dài tùy ý nhưng ngăn thành ô, đảm bảo mỗi ô có thể nuôi từ 500 – 1000 gà có độ tuổi 4-5 tháng. Mái chuồng lợp các vật liệu(ngói, tôn, lá tùy ý). Nền chuồng đầm kỹ, láng xi măng cát có độ dốc thoải dễ thoát nước khi rửa nền sau khi bán gà. Xung quanh chuồng xây tường bao cao 40cm, phần còn lại căng lưới B40 hoặc đan phên tre để có độ thoáng, bên ngoài căng bạt che gió và chắn mưa hắt. Có hiên rộng 1-1,2m, trước hiên làm rãnh nước. Phía trước mỗi cửa ra vào xây hố sát trùng. Diện tích chuồng đảm bảo nuôi nhốt được khi không thể thả gà ra ngoài với mật độ nuôi từ 6-7 con/m2(nuôi 1000 gà thì phải có diện tích chuồng rộng từ 150 – 170m2)
+ Nếu nuôi gối 1,5 tháng 1 lứa thì phải có 02 chuồng, nuôi gối 2,5 tháng 1 lứa thì phải có 02 chuồng
+ Vườn thả có thể là vườn phẳng hoặc sử dụng vườn đồi. Xung quanh vườn phải rào chắn đảm bảo gà khi thả không bay hoặc chui ra ngoài. Diện tích thả tối thiểu 1m2/con, nhưng không thả quá 2m2/con. Vườn thả phải san lấp phẳng không tạo thành vũng nước sau mưa, trong vườn không có nhiều cây bụi. Cần trồng cây ăn quả tạo bóng mát ở vườn, dành diện tích tạo các hố tắm cát trong vườn cho gà, mỗi hố dài 15m, rộng 4m, sâu 0,3m có thể đủ cho 1000 gà tắm cát (có thể làm 1 hố hoặc chia thành 2 hố tủy theo không gian vườn). Nếu có diện tích vườn thả được 5m2/con, cần chia thành 03 ô, mỗi ô rào lưới ngăn cách để thả được 1,5m2/con và áp dụng theo phương pháp chăn thả luân phiên theo từng ô (mỗi tháng thả vào 1 ô vườn, ô còn lại vệ sinh sát trùng)
+ Dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, quây úm, chụp sưởi…) và các dụng cụ khác (xẻng, xô, thúng, bình phun sát trùng…) đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi và phù hợp với lứa tuổi gà, không dùng chung lẫn lộn với các mục đích khác, các dụng cụ đảm bảo dễ vệ sinh và tẩy rửa sát trùng sau mỗi lần sử dụng
+ Khu phụ trợ bao gồm nhà ở, kho chứa nguyên vật liệu, nơi vệ sinh trước khi vào chăn nuôi phải đặt riêng bên ngoài khu chuồng nuôi và cần có hàng rào ngăn cách 2 khu với nhau. Kho chứa thức ăn phải có nền cao ráo, thông thoáng, không dột hoặc mưa hắt vào và có các kệ kê để bảo quản. Phải bố trí phòng hoặc một chỗ riêng đảm bảo khô, sạch, thoáng để thuốc thú y (thuốc thú y để trên giá sạch sắp sếp dễ đọc, dễ lấy) và đặt tủ lạnh bảo quản vacxin và một số kháng sinh cần bảo quản lạnh. Phải có phòng vệ sinh tắm rửa thay bảo hộ lao động (quần áo, ủng, khẩu trang, găng tay…) trước khi vào khu vực chuồng nuôi
3. Con giống
+ Gà giống lựa chọn nuôi các giống như gà Mía, hoặc các gà lai như gà Mía × Lương phượng, gà Lạc thủy × Lương phượng, gà Ri × Lương phượng…..
+ Gà giống 01 ngày tuổi khi nhập nuôi phải có hồ sơ nguồn gốc đầy đủ từ nơi bán (hóa đơn, giấy kiểm dịch thú y). Con giống phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn giống (đặc điểm màu lông, màu da chân, trạng thái sức khỏe và không có dị tật)
+ Con giống nhập về nếu trong khu chăn nuôi có gà đang nuôi thì phải nuôi cách ly tại chuồng tân đáo ít nhất 2 tuần theo dõi, đảm bảo an toàn mới đưa vào chuồng nuôi chính
4. Thức ăn chăn nuôi
+ Thức ăn và nguyên liệu thức ăn (ngô, cám gạo, thóc, khô dầu, bột cá, bột vitamin, bột xương, khoáng) khi sử dụng phải đảm bảo không mốc, không vón cục, không lẫn tạp chất
+ Thức ăn hỗn hợp viên phải có nhãn mác rõ ràng và còn hạn sử dụng. Nên sử dụng thức ăn của các hãng sản xuất có tín nhiệm trên thị trường
+ Khi bảo quản trong kho, thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu thức ăn phải xếp riêng từng loại và có kệ kê cao cách mặt nền 20cm và cách tường 20cm. Không để thuốc sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật và xăng, dầu trong kho chứa thức ăn chăn nuôi
5. Nước uống
+ Nguồn nước uống có thể lấy từ giếng khoan, giếng đào, nước máy công cộng. Không sử dụng nguồn nước từ sông , suối, ao hồ
+ Nước giếng phải được kiểm tra phân tích để đảm bảo nước sạch không có vi khuẩn gây hại như E coli, Coliform và không có kim loại nặng gây độc như thủy ngân, chì, thạch tín và sắt. Nếu sử dụng thì phải có các thiết bị lọc kim loại nặng và sát khuẩn
+ Nước dùng phải chứa trong bồn hoặc trong bể có nắp đậy và dẫn vào chuồng nuôi bằng hệ thống ống nhựa đảm bảo chắc chắn, an toàn
+ Nước rửa chuồng, làm mát chuồng, rửa dụng cụ phải sử dụng nước giếng hoặc nước máy, không sử dụng nước từ ao hồ bên ngoài
6. Vệ sinh thú y
+ Phải thực hiện triệt để mặc bảo hộ lao động khi vào khu chăn nuôi xc(có quần áo mặc riêng, đi ủng, đội mũ)
+ Hố sát trùng trước cửa chuồng thường xuyên có vôi bột hoặc các chất sát trùng phù hợp
+ Đình kỳ phun sát trùng xung quanh khu chăn nuôi (1 tuần/lần hoặc muộn hơn) tùy theo tình hình dịch tễ
+ Thực hiện sát trùng chuồng nuôi, dụng cụ, thiết bị trước khi chăn nuôi, trong khi chăn nuôi và sau khi bán sản phẩm hoặc di chuyển đàn gà sang các nơi khác
+ Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin cho gà (marek, newcatson, gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm, cúm gia cầm, đậu gà) theo lịch hướng dẫn
+ Mở sổ ghi chép lịch tiêm phòng, và sử dụng thuốc kháng sinh
7. Quản lý chất thải và xác chết
+ Bố trí một nơi riêng ở cuối khu chăn nuôi để làm nhà chứa phân được lợp mái, xây tường bao, nền láng xi măng đảm bảo chất thải không tràn ra ngoài gây ô nhiễm. nếu sử dụng thì phải ủ nhiệt sinh học
+ Sát nơi chứa phân bố trí nơi mổ khám xác gà chết và tiêu hủy (nên xây 1 bể chứa dung tích 0,5 – 1m3, hình chữ nhật và có 2/3 chiều cao bể nằm chìm dưới đất, bể có nắp đậy kín và khoét 1 lỗ để đưa xác chết vào, hàng tuần mở nắp bể phun sát trùng diệt khuẩn. Tuyệt đối không chôn lấp xác gà chết ngoài vườn hoặc vứt ra môi trường xung quanh
+ Các chất thải khác như ni lông, bơm tiêm, chai lọ dựng thuốc, đựng vacxin tập kết vào nơi quy định để tiêu hủy
+ Nước rửa chuồng phải chảy theo cống gom vào bể chứa, không xả tràn lan ra vườn
8. Ghi chép số liệu
Thiết lập các sổ ghi chép như sau
+ Sổ ghi chép đầu con hàng ngày
+ Sổ theo dõi tiêm phòng và điều trị bệnh
+ Sổ nhập xuất thức ăn và các vật tư khác (con giống, thuốc thú y, dụng cụ, điện)
+ Sổ xuất bán sản phẩm chăn nuôi(phân bón, gà thịt)
C. Xây dựng kế hoạch chăn nuôi:
Lập kế hoạch chăn nuôi gồm: Xác định thời điểm nhập gà nuôi, tu sửa chuồng trại, dụng cụ và chuẩn bị kinh phí mua con giống, thức ăn, thuốc thú y
+ Xác định thời gian nhập gà nuôi sẽ căn cứ vào thời điểm bán gà thịt tốt nhất trong năm để tính thời điểm nhập gà con bắt đầu nuôi. Cách tính lấy thời điểm bán gà thịt trừ lùi đi từ 4,5 đến 5 tháng là thời gian nuôi gà thịt, kết quả sẽ là thời điểm nhập gà nuôi, ví dụ bán gà tháng 11 thì nhập gà nuôi tháng 6 (11 – 5 = 6).
+ Kiểm tra lại chuồng nuôi, kho chứa, dụng cụ, trang thiết bị để tu bổ, sửa chữa và phun sát trùng trước khi nhập gà vào nuôi từ 30 – 40 ngày
+ Chuẩn bị tiền vốn mua vật tư gồm con giống, thức ăn, thuốc thú y và tối thiểu phải có 35% tổng kinh phí đầu tư ban đầu. Kinh phí sẽ căn cứ vào đơn giá và số lượng con giống mua, đơn giá và lượng thức ăn của gà theo nhu cầu toàn giai đoạn, thuốc thú y và vacxin
D. Kỹ thuật chăn nuôi gà lấy thịt
I. Chọn giống gà 01 ngày tuổi trước khi nuôi
1.1. Cách thức chọn
– Dựa vào đặc điểm ngoại hình. Bắt gà và quan sát nhanh từ trên xuống dưới, từ trước ra sau toàn bộ cơ thể để phát hiện khuyết tật và những đặc điểm cần loại bỏ
1.2. Ngoại hình tiêu chuẩn cần chọn
– Gà con phải có có màu lông chuẩn của giống (ví dụ gà Mía thuần thì quần thể gà phải có màu lông trắng đục toàn thân)
– Mỏ thẳng, chân mập và da chân bóng
– Mắt sáng mở to, đi lại nhanh nhẹn, rốn kín
1.3. Ngoại hình không đạt tiêu chuẩn
– Gà có khối lượng quá nhỏ
– Màu lông không đúng tiêu chuẩn giống
– Lông bết, chân khèo, mỏ vẹo, rốn hở, và đi lại chậm chạp
II. Kỹ thuật nuôi gà con, gà dò từ 0-8 tuần tuổi
2.1. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi
2.1.1. Rèm che: bằng vải bạt may lại phù hợp với diện tích cần dùng
2.1.2. Chất độn chuồng: Dùng trấu sạch và khô
2.1.3. Một ngày trước khi nhận gà, chất sát trùng phải cho vào hố sát trùng hoặc khay sát trùng. Sát trùng là vôi bột hoặc các hóa chất khác
2.1.4..Quây úm gà: Làm bằng cót ép cắt dọc có chiều cao 50cm, khi quây tròn lại có đường kính 2m có thể úm được 200 gà
2.1.5. Chụp sưởi: Làm bằng tôn đường kính rộng 80-100cm, bên trong lắp 3 bóng điện xen kẽ nhau. Những nơi không có điện hoặc nguồn điện thất thường có thể dùng bếp khí gaz hoặc bếp than nhưng khi sưởi cần thiết kế ống thu để đưa khí than ra ngoài
2.1.6. Máng uống: Sử dụng máng uống gallon chuyên dụng cho gà con định mức 50 con cho 1 máng. Máng uống khi đặt xen kẽ với khay ăn(hoặc máng ăn) theo hình rẻ quạt trong quây và cách đều giữa thành quây với chụp sưởi
2.1.7. Máng ăn: Trong 2 tuần đầu dùng khay ăn(khay bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 70 × 60cm) hoặc có thể dùng mẹt tre đường kính 60cm. Khay ăn được đặt trong quây xếp so le với máng uống. Các tuần sau dùng máng ăn P30 và P50
2.2. Kỹ thuật nuôi
2.2.1. Trước khi nhận gà vào quây phải
– Kéo rèm che kín chuồng
– Bật đèn sưởi ấm trong quây úm khoảng 2 giờ nếu thời tiết ngoài trời lạnh
– Cho nước vào máng uống. Trong nước uống cần pha thêm thuốc kháng sinh, Bcomplex, và đường Glucoz theo hướng dẫn. Nước uống phải là nước sạch, an toàn và có thể đun nước cho ấm nếu úm gà vào mùa lạnh. Nước uống được cho vào máng gallon loại 1,5-2lit, đáy máng uống được kê phẳng bằng gạch mỏng đặt trên đệm lót
2.2.2. Khi thả gà vào quây thực hiện tuần tự các công việc sau
– Kiểm tra lại số lượng con sống và con chết
– Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi chuồng
2.2.3. Nhận gà con vào quây
– Sau khi chuẩn bị xong chuồng trại mới đưa gà vào quây
– Mật độ nuôi từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba là 20con – 18 con/m2 chuồng, từ tuần thứ tư đến tuần thứ sáu là 16con – 14 con/m2 chuồng, từ tuần thứ bảy đến tuần thứ chín là 12con đến 10con/m2 chuồng
2.2.4. Đưa ra khỏi chuồng úm các vỏ hộp đựng gà con, các chất lót vỏ hộp và gà con chết, gà loại để tiêu hủy
2.2.5. Cho gà uống nước ngay trước khi cho ăn.
2.2.6. Khung nhiệt sưởi ấm cho gà như sau
Trong hai tuần đầu úm gà thường xuyên quan sát gà và theo dõi nhiệt độ trong quây để điều chỉnh thiết bị sưởi nhằm cung cấp đủ nhiệt cho gà. Những dấu hiệu sau cần chú ý để điều chỉnh chụp sưởi hoặc thiết bị sưởi
– Nhiệt độ cao, đàn gà tản ra sát vành quây, kêu và thở
– Nhiệt độ thấp gà tập chung quanh chụp sưởi
– Nhiệt độ thích hợp đàn gà phân bố đều trong quây
Kiểm soát nhiệt độ trong giai đoạn nuôi.
Tuần tuổi | Dưới đèn úm | Xung quanh chụp | Nhiệt độ chuồng |
Tuần 1 | 35-33oC | 32-31oC | 30-28oC |
Tuần 2 | 32oC | 30-28oC | 28-26oC |
Tuần 3 | 28oC | 28-26oC | 26-24oC |
Tuần 4 | 22-20oC | ||
Từ tuần 5 trở đi | 21-20oC |
2.2.7 Cho ăn
– Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba dùng thức ăn gà con chủng loại 1-21. Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 dùng thức ăn gà dò chủng loại 21-42 ngày. Từ tuần thứ 7 trở đi dùng thức ăn gà vỗ béo chủng loại 43 ngày – xuất bán. Nếu tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ghi trong bảng 1
– Khi chuyển thức ăn từ thức ăn gà con sang thức ăn gà dò, công thức thay đổi cho gà ăn như sau
+ Ngày thứ nhất 75% thức ăn cũ và 25% thức ăn mới
+ Ngày thứ hai 50% thức ăn cũ và 50% thức ăn mới
+ Ngày thứ ba 25% thức ăn cũ và 75% thức ăn mới
+ Ngày thứ tư cho ăn 100% thức ăn mới
– Tuần thứ nhất đến hết tuần thứ hai cho gà ăn bằng khay hoặc mẹt(100 gà đặt 1 khay ăn). Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt độ dầy 1cm, sau đó từ 2-3 giờ cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới
– Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30 hoặc máng đại P50 (40 -50con/máng), cần treo máng bằng dây, miệng máng đặt ngang với lưng gà
– Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 6-7 lần
2.2.8. Cho uống
– Dùng máng uống gallon, hai tuần đầu dùng máng cỡ 1,5-2,0lit, các tuần sau dùng máng cỡ 4,0lit
– Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống cho gà khoảng 4 lần(sáng, chiều, tối, và giữa đêm)
2.2.9. Chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng đảm bảo 24/24 giờ đến tuần thứ 3 hoặc thứ 4, các tuần còn lại thắp sáng đến 22 giờ, cường độ chiếu sáng từ 5-10lux tương đương 2-4w/m2 chuồng
2.2.10. Trong hai tuần đầu rèm che phải đóng kín cả ngày đêm, từ tuần thứ ba trở đi đóng rèm phía hướng gió và mở rèm phía không có gió. Tuy nhiên việc đóng và mở rèm còn tùy thuộc vào thời tiết và sức khỏe đàn gà
2.2.11. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm lượt mỏng độn lót. Không thay độn lót chuồng thương xuyên
2.2.12. Từ tuần thứ 2 trở đi bắt đầu nới rộng quây úm và đến tuần thứ tư trở đi tháo bỏ hoàn toàn quây úm
2.2.13. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn vào biểu theo dõi
2.2.14: Phương thức nuôi: Theo phương thức bán chăn thả
– Từ 01 đến 6 tuần tuổi nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng
– Từ 7 đến 8 tuần tuổi có thể thả gà ra vườn. Mật độ thả tù 0,5m2 – 1,0m2/con. Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 10 con/m2)
– Tuyệt đối không thả gà ngoài vườn trong đêm, đưa gà vào nuôi tại chuồng
III. Kỹ thuật nuôi gà vỗ béo từ 9-16 tuần tuổi
3.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng chăn nuôi
3.1.1.Rèm che: Dùng bằng vải bạt, hoặc vỏ bao tận dụng may lại
3.1.2. Hố sát trùng: Xây vỉa trước cửa ra vào kích thước 50 × 70 ×10cm
3.1.3. Máng uống: Dùng máng uống gallon loại 8 lít(100 gà có 2 máng) hoặc máng tôn dài 1,2m(100 gà có 1 máng)
3.1.4. Máng ăn: Dùng máng đại P50, nuôi gà giai đoạn từ 9-16 tuần tuổi bố trí 25 con đến 27con/máng.
3.1.5. Chuồng nuôi gà dò, gà vỗ béo có thể là chuồng chung hoặc chuồng riêng, trước khi đưa gà vào nuôi phải làm vệ sinh sát trùng bên trong và ngoài chuồng
3.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà vỗ béo từ 9-16 tuần tuổi
3.2.1. Kéo rèm che mở hoàn toàn. Chỉ đóng rèm khi có gió to, trời giông bão, mưa to, quá lạnh và đàn gà bị bệnh đường hô hấp
3.2.2. Mật độ nuôi đảm bảo từ 10con đến 8con/ m2 chuồng tùy theo lứa tuổi gà
3.2.3. Cho gà ăn theo cách sau
– Dùng thức ăn hỗn hợp viên gà vỗ béo chủng loại 43 ngày tuổi – xuất bán, nếu thức ăn tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà như ghi trong bảng 1 của quy trình
– Cho gà ăn bằng máng đại P50,. Máng được treo bằng dây, miệng máng cao ngang lưng gà. Mật độ máng ăn cho gà theo yêu cầu: 27con- 30 con/máng. Cho gà ăn tự do ban ngày, buổi tối không cho ăn
3.2.4. Cho gà uống theo cách sau
– Dùng máng uống gallon cỡ 8lit hoặc cho uống máng dài (loại máng dài 1,2m bằng tôn được đặt trên rãnh thoát nước), máng uống dài cần phải có chụp bằng song sắt để gà không nhảy vào máng
– Máng uống đặt số lượng 100 con cho 2 máng uống gallon và 100con cho 1 máng uống dài
– Máng uống rửa sạch hàng ngày thay nước uống 2 lần(sáng, chiều)
3.2.5. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm
3.2.6. Phương thức nuôi: Nuôi gà theo phương thức bán chăn thả
– Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc tạo dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày) phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 7-8 con/m2. Mật độ thả tối đa 1,5m2/con
IV. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO GÀ
Bảng 1. Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thịt
Chỉ tiêu | Mức dinh dưỡng/kg TAHH | ||
0-4 tuần tuổi | 5-8 tuần tuổi | 9 tt– xuất bán | |
NLTĐ – ME (kcal) | 2900 | 3000 | 3050 |
Protein thô % | 21,0 | 20,0 | 17,0 |
Canxi % | 1,0 | 0,95 | 0,9 |
Phốt pho % | 0,5 | 0,45 | 0,45 |
Lysine % | 1,1 | 1,0 | 0,75 |
Metionin % | 0,54 | 0,45 | 0,35 |
Nacl % | 0,15 | 0,15 | 0,15 |
Có thể áp dụng các khẩu ăn như sau để nuôi gà thịt thương phẩm
a. Cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp viên con cò
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của từng loại thức ăn gà hỗn hợp Con cò
Mã số thức ăn Con cò | C225A | C225B | C235 |
Dùng cho gà | 1 – 21 ngày tuổi | 22 – 42 ngày tuổi | 43 ngày – xuất bán |
ME(Kcal/kg) | 2950 | 3000 | 3050 |
Protein thô(%) | 21,0 | 20,0 | 19,0 |
Can xi(%) | 0,7-1,6 | 0,7-1,6 | 0,7-1,6 |
Phốt pho(%) | 0,6-1,1 | 0,6-1,1 | 0,6-1,1 |
Đơn giá 1kg thức ăn | 11500 | 10.500 | 10.000 |
b. Cho ăn bằng khẩu phần dùng thức ăn đậm đặc con cò C20 trộn với ngô và DCP
Bảng 3. Khẩu phần ăn cho gà từ 01-21 ngày tuổi
Nguyênliệu | Tỷ lệ(%) | NLTD(Kcal) | Đạm thô (%) | Canxi(%) | Photpho(%) | Thành tiền(đ/kg) |
Đậm đặc C20 | 32,0 | 832 | 14,40 | 0,96 | 0,48 | 5440 |
Ngô bột | 68,0 | 2210 | 6,32 | 0,061 | 0,095 | 4420 |
DCP | – | – | – | |||
Cộng | 100 | 3042 | 20,8 | 1,02 | 0,57 | 9860 |
Bảng 4. Khẩu phần ăn cho gà từ 21-42 ngày tuổi
Nguyênliệu | Tỷ lệ(%) | NLTD(Kcal) | Đạm thô (%) | Canxi(%) | Photpho(%) | Thành tiền(đ/kg) |
Đậm đặc C20 | 30,0 | 780 | 13,5 | 0,9 | 0,45 | 5100 |
Ngô bột | 69,0 | 2242 | 6,42 | 0,062 | 0,096 | 4485 |
DCP | 1,0 | – | – | 0,32 | 0,18 | 100 |
Cộng | 100 | 3022 | 19,92 | 1,28 | 0,73 | 9685 |
Bảng 5. Khẩu phần ăn cho gà từ 43-112 ngày tuổi
Nguyênliệu | Tỷ lệ trộn(%) | NLTD(Kcal) | Đạm thô (%) | Canxi(%) | Photpho(%) | Thành tiền(đ/kg) |
Đậm đặc C20 | 28,0 | 728 | 12,6 | 0,84 | 0,42 | 4760 |
Ngô bột | 71,0 | 2307 | 6,60 | 0,064 | 0,099 | 4615 |
DCP | 1,0 | – | – | 0,32 | 0,18 | 100 |
Cộng | 100 | 3035 | 19,20 | 1,22 | 0,7 | 9475 |
V. CHƯƠNG TRÌNH VACXIN PHÒNG BỆNH Ở GÀ
Bảng 6. Chương trình sử dụng vacxin phòng bệnh ở gà được tóm tắt như bảng sau:
Ngày tuổi | Vaccine phòng bệnh | Tên vaccine | Cách sử dụng |
01 | Marek | Lynomarek | Tiêm dưới da |
05 | ND–IB lần 1 | ND – IB | Nhỏ mắt, mũi, uống |
07 | Gumboro lần 1 | Gum B hoặc Gum D78 | Nhỏ mắt, mũi, uống |
10 | Đậu | Đậu ngoại | Chủng màng cánh |
14 | Gumboro lần 2 | Gum A hoặc Gum 228E | Nhỏ mắt, mũi, uống |
17 | Cúm gia cầm lần 1 | H5N2 | Tiêm dưới da |
21 | ND – IB lần 2 | ND – IB | Nhỏ mắt, mũi, uống |
24 | Gumboro lần 3 | Gum A(Gum 228E) | Nhỏ mắt, mũi, uống |
35 | Newcatson lần 1 | Newcáton hệ I | Tiêm dưới da |
45 | Cúm gia cầm lần 2 | H5N2 | Tiêm dưới da |
56 | Viêm TKQ TN | ILT | Nhỏ mắt, mũi, uống |
70 | Newcatson lần 2 | Newcáton hệ I | Tiêm dưới da |